Để xác định âm tiết đó khép hoặc mở, chúng ta hãy nhìn vào nguyên âm.
Closed Syllables - Âm Tiết Khép
Âm tiết khép kín hay âm tiết đóng là một âm tiết có một phụ âm theo ngay sau nguyên âm chính của âm tiết đó. Phụ âm này là cánh cửa khép kín nguyên âm trước nó và nó sẽ có âm ngắn không được vang ra xa - Một từ có thể có nhiều nguyên âm vì vậy mà chúng cũng có thể có nhiều âm tiết khép hay mở.Hãy xem các từ như: cap, sit, men
Các bạn có nhận ra rằng mỗi một âm tiết khép, nguyên âm của nó là một âm ngắn không?
Open Syllables - Âm Tiết Mở
Trong âm tiết mở, sau nguyên âm của âm tiết đó không có gì đứng sau nó cả! Chúng ta gọi nó là một nguyên âm mở vì nguyên âm này sẽ là âm dài vang ra vì cánh cửa đang mở hãy xem cô giáo giải thích thêm ở video clip kế tiếp.Hãy xem các âm tiết đầu tiên của các từ như: ba by | e ven | pa per | a ble
Các bạn có nhận ra rằng mỗi một âm tiết mở, nguyên âm của nó là một âm dài không?
Why Does It Matter? - Tại sao nó lại là một vấn đề?
Biết các loại vần sẽ giúp học viên phát âm rõ ràng và chính xác hơn.Khi đọc một từ có nhiều âm tiết chúng ta hãy đọc từng âm tiết một của từ đó. Đọc âm tiết đầu, viết nó xuống; đọc âm tiết kế và viết xuống giấy. Chỉ sử dụng phương pháp này, học sinh có thể viết chính tả nhiều từ một cách chính xác.
Những từ ngoại lệ thì không thể nào áp dụng theo lối này được, nhưng có lẽ rất ít khi viết sai ví dụ như chữ kitten. Chúng ta chỉ đọc ki(t) ten, và quên mất chữ t trước và viết là kiten.
Cho dù có hiểu hay không hiểu rõ âm tiết khép và mở, chúng ta cũng sẽ biết rằng khi nghe âm tiết đầu tiên là / ki /, ta chỉ cần đóng âm tiết của các chữ t và dùng chữ i ngắn. Nếu bạn để chữ i mở, nó sẽ là một nguyên âm dài. Vì vậy, mặc dù ta không nghe âm t ở âm tiết đầu tiên, nhưng ta biết phải viết nó ra.
Một số ví dụ của Closed và Open Syllables
1. Hai âm tiết khép
Sau đây là một số từ có chứa hai âm tiết khép:
absent combat comet contact | contest contrast dentist fabric | happen insect kitten mishap | napkin pencil pilgrim rabbit | subject submit sudden velvet |
2. Một từ có cả hai âm tiết khép và mở
Sau đây là một số từ có chứa cả hai âm tiết khép và mở:
apron basic began begin | beyond bonus depend even | hotel latest locate moment | music recent relax resist | result robot student unit |
Hiểu biết chỉ hai loại âm tiết này sẽ giúp học viên hiểu chính xác lỗi chính tả của hàng trăm từ. Cho dù họ mới bắt đầu học viết hay đã rành về viết trước đây. Các bạn cũng cần nên biết 6 loại Âm tiết vào các bài học tiếp ...
Có 6 loại âm tiết:
- A closed syllable ends in a consonant. The vowel has a short vowel sound, as in the word bat.
- An open syllable ends in a vowel. The vowel has a long vowel sound, as in the first syllable of apron.
- A vowel-consonant-e syllable is typically found at the end of a word. The final e is silent and makes the next vowel before it long, as in the word name.
- A vowel team syllable has two vowels next to each other that together say a new sound, as in the word south.
- A consonant+l-e syllable is found in words like handle, puzzle, and middle.
- An r-controlled syllable contains a vowel followed by the letter r. The r controls the vowel and changes the way it is pronounced, as in the word car.
Thảo luận, ý kiến hay thắc mắc
Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 14 tháng 1 2013
Phạm Công Hiển
No comments:
Post a Comment