Trong Anh Ngữ các mẩu tự mà tiếng thuần Việt gọi là chữ cái chia ra thành hai nhóm - Hai ngữ âm như sau: vowel là nguyên âm và consonants là phụ âm. Nguyên âm gồm có a, e, i, o, u và đôi khi y hoặc w. Phụ âm là những chữ cái không phải là nguyên âm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, z. Vowel thường được phát âm theo hai cách khác nhau đó là long vowel và short vowel.
Ví dụ: Một Long "A" được đọc trong các chữ: make, cake, take, ache.
Ví dụ: Một Short "A" Được đọc trong các chữ: mask, task, act, jack, bag.
Ví dụ: cat, dog, man, hat, mom, dad, got.
2. Khi một từ chỉ có một nguyên nằm ở vị trí cuối từ, thường thì chữ đó là một âm dài.
Ví dụ như: She, he, no.
3. Khi một từ ngắn có hai hoặc nhiều nguyên âm chấm dứt bằng chữ 'e' câm, hay là âm thanh cuối của một từ dài kết thúc bằng một nguyên âm + phụ âm + e, nguyên âm đứng trước 'e' thường là âm dài và chữ E sẽ bị bỏ rơi.
Ví du: place, cake, mice, vote, mute, wade, side, gate, hole.
4. Khi hai nguyên âm đứng kề nhau, nguyên âm trước thì sẽ là âm dài - như cách đọc thuộc lòng trong mẫu tự ABC, nguyên âm kế tiếp sẽ bị bỏ rơi.
Ví dụ: cheat, meat, seat, seal, plain, rain, goat, road, lie, pie, tied.
5. Khi một từ có một nguyên âm theo sau nó là 2 phụ âm đi đôi thì thường chữ đó là một âm ngắn.
Ví dụ: staff, ball, pass.
Khi các phụ âm xuất hiện sau một âm ngắn của một từ có hai âm tiết, chúng ta hãy gấp đôi các phụ âm này.
Ví dụ: rabbit, manner, dagger, banner, drummer, happy.
6. Chữ Y tạo nên âm thanh dài như I, khi nó đứng vào vị trí cuối cùng của một từ ngắn chỉ có độc nhất một nguyên âm.
Ví dụ như: cry, try, my, fly, by, hi.
7. Khi chữ Y hay chữ EY đứng ở vị trị cuối cùng của một từ trong một âm tiết không nhấn mạnh nó sẽ được phát âm theo âm dài của chữ E.
Ví dụ như: money, honey, many, key, funny.
8. I đứng trước E: Viết chữ I trước chữ E khi âm thanh đó là âm E dài trừ chữ C. Ví dụ : relieve, relief, reprieve. Chú ý ! Sự thay đổi ở đây là chữ C đứng ở vị trí trước chữ EI như: receipt, receive, ceiling, deceive, conceive.
9. E trước I: Viết chữ E trước chữ I - âm thanh đó là âm "A" dài Ví dụ: weight, freight, reign. Oi hay Oy: Dùng hai chữ OI ở giữa một từ và sử dụng hai chữ OY ở vị trị cuối cùng của một từ.
Ví dụ: boil, soil, toil, boy, toy.
10. Ou hay Ow: Sử dụng hai chữ OU ở giữa một từ và dùng hai chữ OW ở vị trí cuối cùng của một từ ngoại trừ từ đó chấm dứt bằng chữ N hoặc D.
Ví dụ: mouse, house, found, mount, borrow, row, throw, crow.
11. Âm "ch" được sử dụng khi chúng đứng ở vị trí đầu tiên của một từ hoặc "tch" ở vị trí cuối cùng của một từ.
Ví dụ: choose, champ. watch, catch.
Sử dụng âm "ch" khi các chữ URE hoặc ION đứng sau phụ âm T.
Ví dụ: picture, rapture. question.
12. Khi nguyên âm O đi đôi với nhau sẽ tạo ra một âm khác.
Ví dụ như: Pool, fool, tool, book, door.
Những ví dụ trên chỉ là những căn bản mà tôi nêu ra - rất còn nhiều thiếu sót !
OGXT
Long vowel là nguyên âm dài:
Đây là lối phát âm bình thường như tên gọi của chúng trong mẫu tự ABC ...Ví dụ: Một Long "A" được đọc trong các chữ: make, cake, take, ache.
Short vowel là một nguyên âm ngắn:
Có âm nhẹ nhàng.Ví dụ: Một Short "A" Được đọc trong các chữ: mask, task, act, jack, bag.
Qui tắc
1. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm ở chính giữa hoặc không nằm ở cuối từ, thường chữ đó là một short vowel.Ví dụ: cat, dog, man, hat, mom, dad, got.
2. Khi một từ chỉ có một nguyên nằm ở vị trí cuối từ, thường thì chữ đó là một âm dài.
Ví dụ như: She, he, no.
3. Khi một từ ngắn có hai hoặc nhiều nguyên âm chấm dứt bằng chữ 'e' câm, hay là âm thanh cuối của một từ dài kết thúc bằng một nguyên âm + phụ âm + e, nguyên âm đứng trước 'e' thường là âm dài và chữ E sẽ bị bỏ rơi.
Ví du: place, cake, mice, vote, mute, wade, side, gate, hole.
4. Khi hai nguyên âm đứng kề nhau, nguyên âm trước thì sẽ là âm dài - như cách đọc thuộc lòng trong mẫu tự ABC, nguyên âm kế tiếp sẽ bị bỏ rơi.
Ví dụ: cheat, meat, seat, seal, plain, rain, goat, road, lie, pie, tied.
5. Khi một từ có một nguyên âm theo sau nó là 2 phụ âm đi đôi thì thường chữ đó là một âm ngắn.
Ví dụ: staff, ball, pass.
Khi các phụ âm xuất hiện sau một âm ngắn của một từ có hai âm tiết, chúng ta hãy gấp đôi các phụ âm này.
Ví dụ: rabbit, manner, dagger, banner, drummer, happy.
6. Chữ Y tạo nên âm thanh dài như I, khi nó đứng vào vị trí cuối cùng của một từ ngắn chỉ có độc nhất một nguyên âm.
Ví dụ như: cry, try, my, fly, by, hi.
7. Khi chữ Y hay chữ EY đứng ở vị trị cuối cùng của một từ trong một âm tiết không nhấn mạnh nó sẽ được phát âm theo âm dài của chữ E.
Ví dụ như: money, honey, many, key, funny.
8. I đứng trước E: Viết chữ I trước chữ E khi âm thanh đó là âm E dài trừ chữ C. Ví dụ : relieve, relief, reprieve. Chú ý ! Sự thay đổi ở đây là chữ C đứng ở vị trí trước chữ EI như: receipt, receive, ceiling, deceive, conceive.
9. E trước I: Viết chữ E trước chữ I - âm thanh đó là âm "A" dài Ví dụ: weight, freight, reign. Oi hay Oy: Dùng hai chữ OI ở giữa một từ và sử dụng hai chữ OY ở vị trị cuối cùng của một từ.
Ví dụ: boil, soil, toil, boy, toy.
10. Ou hay Ow: Sử dụng hai chữ OU ở giữa một từ và dùng hai chữ OW ở vị trí cuối cùng của một từ ngoại trừ từ đó chấm dứt bằng chữ N hoặc D.
Ví dụ: mouse, house, found, mount, borrow, row, throw, crow.
11. Âm "ch" được sử dụng khi chúng đứng ở vị trí đầu tiên của một từ hoặc "tch" ở vị trí cuối cùng của một từ.
Ví dụ: choose, champ. watch, catch.
Sử dụng âm "ch" khi các chữ URE hoặc ION đứng sau phụ âm T.
Ví dụ: picture, rapture. question.
12. Khi nguyên âm O đi đôi với nhau sẽ tạo ra một âm khác.
Ví dụ như: Pool, fool, tool, book, door.
Những ví dụ trên chỉ là những căn bản mà tôi nêu ra - rất còn nhiều thiếu sót !
Thảo luận, ý kiến hay thắc mắc
Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 30 tháng 10 2012
Phạm Công Hiển
No comments:
Post a Comment